Web3 là gì? Khám phá kỷ nguyên mới của Internet Web 3.0 (Web3 Foundation)

Trong giới công nghệ và tại thời đại thông tin, chắc bạn đã quá quen thuộc về thế hệ web 1.0 và 2.0 nhưng bạn đã từng nghe qua về Web 3.0 chưa? Web1 là thời đại của các trang web tĩnh. Web 2.0 là những trang web tương tác, chẳng hạn như một mạng xã hội. Và đúng vậy Web 3.0 chính là tương lai của Internet toàn cầu. 

Vậy Web3 là gì? Web 3.0 ra đời để giải quyết những hạn chế nào của Web 2.0, cũng như mang đến những cải tiến mới gì,… Chúng ta sẽ cùng nhau và học thêm kiến thức về môn “Tin học” để hiểu hơn về Internetkhông gian mạng trong bài viết này.

Web3 là gì?

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về khái niệm cơ bản nhất Web là gì trước khi đi sâu vào web3.

Web là gì?

Web/trang web (website) là một tập hợp thông tin có thể được truy cập thông qua Internet. Thông tin này là từ các bài báo, mạng xã hội, trang web giải trí,…

Khá nhiều người thường nhầm lẫn giữa Web với Internet, Internet là một cơ sở hạ tầng và Web là một thứ được phát triển trên cơ sở hạ tầng đó. Bạn có thể nghĩ về một ví dụ đơn giản:

  • Internet giống như một hiệu sách lớn. 
  • Web là tuyển tập sách trong đó.
  • Tập hợp thông tin chính là các sách trong những tuyển tập sách đó.

Tất cả điều này giúp định hình không gian mạng (Cyberspace) mà chúng ta truy cập ngày nay.

Vậy để đến được Web 3.0 thì Web đã trải qua một giai đoạn phát triển nhất định, nó có tác động gì đến con người? Để hiểu Web 3.0 là gì, chúng ta hãy quay ngược thời gian để hiểu rõ hơn về các thế hệ Web trước.

Hiển thị thông tin – Web 1.0 (1989-2005)

Web 1.0 ra đời năm 1989 và hoạt động cho đến năm 2005. Tim Berners-Lee đã phát minh ra World Wide Web vào năm 1989 khi đang làm việc tại CERN.

Nó tạo ra một nơi có thể giúp người dùng tiếp cận thông tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên, Web 1.0 vào thời điểm đó về cơ bản chỉ là những dòng văn bản với các liên kết đến các bài báo khác. Hầu hết người dùng chỉ là người tiêu thụ thông tin (người tiêu dùng) và không thể tương tác với nội dung họ đọc. Vào thời điểm đó, việc sáng tạo nội dung đưa lên Internet cũng rất hạn chế.

Các công nghệ chính bao gồm web 1.0 là:

  • HTML (Ngôn ngữ siêu văn bản)
  • HTTP (Giao thức truyền siêu văn bản)
  • URL (Bộ định vị tài nguyên thống nhất)
Lúc này, Web chỉ dừng ở việc hiển thị thông tin, và phần lớn người dùng là người tiêu dùng. Người dùng web không thể tương tác tự do vì nó ở chế độ “chỉ đọc”

Ngoài ra, công nghệ thông tin chưa phát triển nên không có công cụ tìm kiếm nào, việc điều hướng trên World Wide Web (WWW) gần như không đơn giản như bây giờ.

Chuyển giao thông tin – Web 2.0 (1999-2012)

Và do tính chất phát triển, các phiên bản tiếp theo sẽ dần hoàn thiện và giúp giải quyết những hạn chế của phiên bản trước. Ngày càng có nhiều công cụ có thể giúp cải thiện Web, chẳng hạn như Javascript, CSS,…

Darcy DiNucci lần đầu tiên đặt ra thuật ngữ “Web 2.0” vào năm 1999 trong bài báo “Fragmented Future” của cô ấy. Tuy nhiên, đến cuối năm 2004, khái niệm này mới trở nên phổ biến do Tim O’Reilly và Dale Dougherty.

So sánh Web 1.0, Web 2.0 và Web 3.0
So sánh Web 1.0, Web 2.0 và Web 3.0

Không thể phủ nhận những điều đẹp đẽ mà các nền tảng trực tuyến đã mang lại cho chúng ta, nhờ có Web 2.0 mà thế giới đã trở nên phẳng hơn. Mọi người ở nhiều quốc gia có thể giao tiếp với nhau và nhận được nhiều thông tin hơn. Tuy nhiên, quyền lực sau này tập trung vào một vài nhân vật lớn, và Web 2.0 dần đi chệch hướng so với ý định ban đầu của nó.

Internet hiện nay giúp truyền tải thông tin, người dùng có thể trở thành người sáng tạo nhưng còn nhiều hạn chế khiến họ khó phát triển hơn nữa, đặc biệt là việc bị kiểm soát thông tin, không được bảo mật danh tính cá nhân.

Các sản phẩm cốt lõi của nền tảng Web 2.0 là:

  • Di động
  • Xã hội
  • Đám mây

Di động

Sự ra đời của iPhone vào năm 2007 đã làm phổ biến việc sử dụng di động để kết nối với Internet. Lúc này con người có thể trực tuyến bất kỳ lúc nào, bất cứ ở đâu.

Khi đó, Web 2.0 không còn là việc hiện thị thông tin. Mà nó có thể thu thấp dữ liệu, phân tích hành vi người dùng thông qua nơi ở, thói quen mua hàng, hoạt động tài chính….

Qua đó giúp các công ty công nghệ có thể theo dõi và phục vụ người dùng tốt hơn. Nhưng song song cũng khiến việc rò rỉ dữ liệu và mất thông tin khách hàng trở nên phổ biến hơn.

Xã hội

Những công cụ này là tiền đề cho sự phát triển của các nền tảng như Youtube, Facebook và Wikipedia. Các nền tảng này cho phép người dùng có thể dần tương tác với nội dung họ đọc, và hơn thế nữa giờ đây họ có thể tạo nội dung (người tạo) và chia sẻ công khai.

Những gã khổng lồ công nghệ thông tin (Information Technology) công khai sử dụng thông tin cá nhân của người dùng vì lợi ích của chính họ. Để sử dụng các dịch vụ của nền tảng Web 2.0, chúng ta thường cần cung cấp một lượng thông tin nhất định, điều này đôi khi là trở ngại cho những ai muốn truy cập vào các chức năng bên trong.

Khi Facebook, Twitter,… có thể dễ dàng xóa bài viết hoặc khóa tài khoản cá nhân, những nội dung, thông tin do người dùng tạo ra nhưng không thuộc quyền sở hữu của người dùng.

Đám mây

Đám mây là một dịch vụ, sản phẩm giúp người dùng tạo và duy trì các trang web và ứng dụng Internet. Các nhà cung cấp đám mây đã hợp nhất và tinh chỉnh phần cứng máy tính cá nhân được sản xuất hàng loạt trong một số trung tâm dữ liệu lớn trên khắp thế giới.

Sự lỗi thời của Web 2.0 và tính cần thiết của Web 3.0

Web 2.0 đã trở nên lỗi thời hơn vào cuối năm 2012 và mọi người bắt đầu biết đến Web 3.0.

Vì hầu hết các dịch vụ được sử dụng hiện nay đều bị thống trị bởi những người khổng lồ như Google, Facebook, Microsoft và Amazon nên điều này đã tạo ra một số hạn chế. Khách hàng buộc phải cung cấp dữ liệu cá nhân cho các nền tảng và dữ liệu của họ bị sử dụng một cách không rõ ràng.

Gần đây, các doanh nghiệp đối diện với những cuộc kiện cáo về việc lợi dụng dữ liệu của khách hàng và gây ra mối đe dọa nghiêm trọng đối với nền dân chủ và tự do ngôn luận.

Frances Haugen, một nhà thiết kế dữ liệu và nhà khoa học, đã thổi còi về hành vi sai trái của Facebook.

Điều tôi thấy ở Facebook nhiều lần là xung đột lợi ích giữa những gì tốt cho công chúng và những gì tốt cho Facebook. Và Facebook, hết lần này đến lần khác, đã chọn tối ưu hóa lợi ích của mình, chẳng hạn như kiếm nhiều tiền hơn.Frances Haugen trả lời phỏng vấn CBS

Mặc dù Facebook đã bác bỏ cáo buộc của Haugen, nhưng đây không phải là lần đầu tiên các ông lớn công nghệ phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Đó là lý do tại sao nhiều chuyên gia blockchain xem web 3.0 là một phiên bản an toàn hơn.

Chuyển giao giá trị – Web 3.0 (2006-đến nay)

Web 3.0 là phiên bản được sinh ra để giải quyết các vấn đề của Web 2.0. Trong Web 3.0, quyền lực được chuyển cho người dùng và bản thân người dùng là chủ sở hữu thông tin của họ, không bị can thiệp bởi bất kỳ ai. Không bị giới hạn bởi Web 2.0 cũng là điều kiện tiên quyết để mở ra một kỷ nguyên mới, người dùng có thể tự do cung cấp giá trị trên Web mà không cần quá tin tưởng.

Với sự ra đời của kỷ nguyên Web3, người dùng đã hoàn toàn nắm trong tay việc bảo mật danh tính. Và công nghệ blockchain cùng trí tuệ nhân tạo AI luôn chiếm vị trí thống trị trong mô hình Web 3.0.

Web3 là gì
Web3 là gì

Ví dụ điển hình như: 

  • Khi sử dụng Web 2.0 để chuyển tiền cho người khác, chúng ta phải dựa vào ứng dụng ngân hàng và cung cấp các thông tin cần thiết để ngân hàng có thể theo dõi và chặn giao dịch của bạn. Với Web 3.0, chúng tôi có thể tự do chuyển tiền cho bất kỳ ai, miễn là các ví không bị quản lý như Coin98 Wallet, các giao dịch này không thể bị ngăn chặn.
  • Một ví dụ khác là với Web 3.0, chúng ta có thể thoải mái vay nhiều loại tài sản trong một thỏa thuận cho vay như Compound hoặc Aave mà không cần phải tin tưởng người cho vay. Mọi thứ đều minh bạch và có thể xác minh trên chuỗi.

Điều này hoàn toàn có thể đạt được thông qua các bước đột phá lớn chẳng hạn như:

  • Những tiến bộ trong phần cứng đã góp phần vào sự phát triển của các công nghệ nói trên, chẳng hạn như blockchain và trí tuệ nhân tạo.
  • Mạng lưới blockchain giúp tăng tính phi tập trung, không tin cậy và độc lập khỏi các bên thứ ba.
  • Mặc dù những tiến bộ trong trí tuệ nhân tạo và Machine Learning vẫn còn mới, nhưng nếu chúng được phát triển trên một mạng phi tập trung, chúng sẽ giúp tạo ra những ứng dụng vượt xa những ứng dụng hiện tại.

Rõ ràng có thể thấy Web 3.0 đã mở ra một kỷ nguyên mới, sẽ giúp phá vỡ các rào cản của Web 2.0 và tiến tới một thế giới phẳng hơn bao giờ hết, nơi thông tin và giá trị quan trọng nhất có thể được truyền tải tự do.

Trong Web3, người dùng là chủ sở hữu thông tin của họ và tạo ra một môi trường phù hợp để cung cấp chuyển giao giá trị.

Phân mảng Web 3.0

Để bạn dễ hình dung về Web 3.0 hơn, chúng tôi sẽ phân chia nó thành các mảng sau:

Mảng 1 – Cơ sở hạ tầng

Đầu tiên là lớp cơ sở hạ tầng. Lĩnh vực này thường tập trung vào xử lý dữ liệu và các vấn đề kỹ thuật để Web 3.0 có thể dễ dàng trao đổi thông tin.

  • Oracle: Thị trường phi tập trung để xác minh dữ liệu.
  • Lưu trữ: Lưu trữ phi tập trung dữ liệu trên blockchain.
  • Index: Truy vấn dữ liệu.
  • Máy chủ lưu trữ, RPC: Cổng kết nối các trang web thông thường với cơ sở hạ tầng Web3.

Mảng 2 – Các ứng dụng DeFi

Tiếp theo là Dapps. Thông thường mảng này sẽ được sử dụng trong lĩnh vực tài chính để giúp cung cấp giá trị trong hệ thống Web3. Các sản phẩm mà bạn thường xuyên sử dụng trên các sàn giao dịch có thể được xếp vào nhóm này.

Trong mảng này, bạn có thể được chia thành nhiều lớp khác nhau, bao gồm các thành phần tạo nên hệ sinh thái DeFi chung, chẳng hạn như AMM-DEX, Lending, Aggregator,…

Mảng 3 – Các ứng dụng thực tiễn

Cuối cùng là mảng ứng dụng găn với thực tiễn cuộc sống, được áp dụng công nghệ blockchain. Đây là mảng gần với người dùng nhất và mục đích của nó là mang Web3 đến gần hơn với người dùng. Các ứng dụng chơi game, nghe nhạc và tạo nội dung có thể được đưa vào nhóm này.

Những điểm đột phá của Web3

Web 3.0 kế thừa các tính năng tuyệt vời của Web 2.0 và có thêm các yếu tố giúp giải quyết các hạn chế của Web 2.0 bao gồm những điểm sau:

  • Có thể xác minh: Mọi thứ đều minh bạch và có thể xác minh trên chuỗi.
  • Trustless và Permissionless: Hạn chế tối đa các yếu tố liên quan đến niềm tin, ai cũng có thể tham gia.
  • Quyền tự chủ: Lấy người dùng làm trung tâm, bản thân người dùng có toàn quyền đối với thông tin và tài sản của chính họ.
  • Phân tán: Quyền lực được phân phối giữa những người dùng và các quyết định được đưa ra và thực hiện bởi một tổ chức tự trị phi tập trung (DAO). Không ai trong số này có thể được kiểm soát bởi một tổ chức tập trung.
  • Thanh toán tích hợp sẵn: Ứng dụng của Web 3.0 không yêu cầu người dùng cung cấp thông tin cá nhân và không thể ngăn người dùng thực hiện thanh toán và giao dịch.
Những điểm đột phá của Web3
Những điểm đột phá của Web3

Tóm lại, bạn có thấy điểm tương đồng nào giữa những thứ do Web 3.0 mang lại và những thứ do blockchain mang lại không? Không phải ngẫu nhiên mà các blockchain lại trở nên phát triển mạnh mẽ như vậy, chúng là một phần không thể thiếu trong sự ra đời của Web 3.0. Có thể nói có blockchain thì mới có Web 3.0, và có Web 3.0 thì blockchain mới có thể phát triển mạnh mẽ hơn nữa.

Tiềm năng to lớn của Web 3.0

Sự đột phá của Web 3.0 đã mở ra một cánh cổng khổng lồ để tạo ra các mô hình kinh doanh và các ngành mà trước đây không thể hình dung tưởng tượng được.

Ví dụ điển hình nhất là Crypto. Việc áp dụng công nghệ blockchain loại bỏ yếu tố tin cậy và không yêu cầu bên thứ ba trong các giao dịch, tạo ra trải nghiệm và sản phẩm tuyệt vời. Bạn có thể gửi tiền cho bất kỳ ai ở bất kỳ đâu trên thế giới chỉ với một chiếc ví không giám sát.

  • Nhờ DeFi, bạn có thể gửi tiền vào ngân hàng mà không cần đến ngân hàng, và lãi suất tốt hơn, bạn có thể vay tiền mà không cần nhìn mặt chủ nợ, và bạn có thể tối đa hóa lợi nhuận bằng cách xoay vòng quỹ hoặc farming.
  • Nhờ các trò chơi Play to Earn và NFT, tài sản trong trò chơi của người chơi là tài sản của người chơi, không thể phá hủy và là nguồn doanh thu từ trò chơi.
  • Còn rất nhiều đột phá khác đang chờ được khám phá.

Chỉ trong một năm từ tháng 11 năm 2020 đến tháng 11 năm 2021, giá trị thị trường đã tăng từ 450 tỷ USD lên hơn 3 nghìn tỷ USD, một tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc.

Nhưng hãy nhớ rằng Crypto chỉ là ứng dụng đầu tiên trong số nhiều ứng dụng được phát hiện có thể được phát triển trong tương lai của Web3. Nhìn vào số liệu tăng trưởng thực tế mà Crypto đạt được, có thể lạc quan nói rằng Web 3.0 sẽ có tác động thậm chí nhiều hơn đối với con người so với Web 2.0.

Các tính năng chính nổi bật của Web 3.0

Để thực sự hiểu được giai đoạn tiếp theo của Internet, chúng ta cần hiểu bốn tính năng chính của Web3:

Sự phổ biến

Phổ biến có nghĩa là nó sẽ có thể ở khắp mọi nơi, đặc biệt là cùng một lúc trong thời đại công nghệ. Theo nghĩa này, Web 2.0 đã trở nên phổ biến, bởi vì người dùng Facebook có thể chụp ảnh và chia sẻ chúng ngay lập tức. Điều này là phổ biến vì bất cứ ai cũng có thể sử dụng nó cho dù họ ở đâu, miễn là họ có quyền truy cập vào nền tảng truyền thông xã hội.

Web 3.0 nâng cao hơn, tiến thêm một bước nữa, cho phép mọi người truy cập Internet mọi lúc, mọi nơi. Đến một lúc nào đó, các thiết bị kết nối sẽ không còn tập trung vào máy tính và điện thoại thông minh như Web 2.0 nữa, vì công nghệ IoT (Internet of Things) sẽ mang đến trí thông minh mới cho vô số loại thiết bị.

Các tính năng chính nổi bật của Web 3.0
Các tính năng chính nổi bật của Web 3.0

Web ngữ nghĩa

Ngữ nghĩa học là nghiên cứu về mối quan hệ giữa các từ. Do đó, theo Berners-Lee, Semantic Web cho phép máy tính phân tích một lượng lớn dữ liệu từ Web, bao gồm nội dung, giao dịch và mối quan hệ giữa các cá nhân. Trong thực tế, điều này thể hiện cụ thể như thế nào? Ví dụ, lấy hai câu sau:

  • Tôi yêu blockchain
  • Tôi blockchain

Cú pháp của chúng có thể khác nhau, nhưng ngữ nghĩa của chúng khá tương tự nhau, bởi vì ngữ nghĩa là ý chỉ ý nghĩa hoặc cảm xúc của nội dung.

Việc áp dụng ngữ nghĩa vào Web sẽ cho phép máy móc giải thích ý nghĩa và tình cảm bằng cách phân tích dữ liệu. Do đó, người dùng Internet sẽ có được trải nghiệm tốt hơn do kết nối dữ liệu được tăng cường.

Trí tuệ nhân tạo AI

Vì máy tính Web 3.0 có thể đọc và giải mã ý nghĩa và cảm xúc được truyền tải bởi một tập hợp dữ liệu, nó tạo ra một cỗ máy thông minh. Mặc dù Web 2.0 có các chức năng tương tự, nó vẫn chủ yếu dựa vào con người. Điều này tạo ra chỗ trống cho các đánh giá sản phẩm thiên vị, xếp hạng gian lận và các hành vi sai trái khác.

Ví dụ: các nền tảng đánh giá trực tuyến như Trustpilot cung cấp cho người tiêu dùng một cách để xếp hạng bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào. Thật không may, một công ty có thể tập hợp một nhóm người và trả tiền cho họ để tạo ra các đánh giá tích cực cho các sản phẩm không xứng đáng của công ty. Do đó, Internet cần trí tuệ nhân tạo để học cách phân biệt giữa đúng và sai nhằm cung cấp dữ liệu đáng tin cậy.

Gần đây, sau khi giao dịch Gamespot bị sập, hệ thống trí tuệ nhân tạo của Google đã phát hiện ra nỗ lực phản đối việc thao túng xếp hạng và xóa khoảng 100.000 đánh giá tiêu cực về ứng dụng Robinhood khỏi Cửa hàng Play. Đây là một ví dụ về trí tuệ nhân tạo đang hoạt động. Điều này sẽ sớm tương thích hoàn toàn với Internet 3.0, cho phép blog và các nền tảng trực tuyến khác lọc dữ liệu và tùy chỉnh nó theo sở thích cá nhân của người dùng. Với sự tiến bộ của trí tuệ nhân tạo, nó cuối cùng sẽ có thể cung cấp cho người dùng dữ liệu được lọc tốt nhất và không có sự thiên vị.

Web không gian và đồ họa 3D

Một số người theo chủ nghĩa tương lai còn gọi Web3 là web không gian vì nó có thể giúp xóa mờ ranh giới giữa lĩnh vực vật lý và kỹ thuật số thông qua công nghệ đồ họa sáng tạo và giới thiệu thế giới ảo ba chiều (3D).

Không giống như các đối tác 2D, đồ họa 3D không chỉ mang lại cảm giác đắm chìm mới cho các ứng dụng chơi game trong tương lai như Decentraland mà còn cho các lĩnh vực khác như bất động sản, chăm sóc sức khỏe, thương mại điện tử và nhiều lĩnh vực khác.

Những hạn chế của Web3

Mặc dù có tiềm năng rất lớn, nhưng phải thừa nhận rằng Web 3.0 vẫn còn khá sơ khai. Web3 vẫn có một số hạn chế như:

  • Khả năng mở rộng: giữa Web 2.0 và Web 3.0 vẫn còn khoảng cách khá lớn về khả năng mở rộng, tốc độ xử lý, chi phí, …
  • UX: Trải nghiệm người dùng vẫn chưa tốt lắm, vì để tham gia vào Crypto và các sản phẩm Web 3.0 khác, người dùng cần tìm hiểu kiến ​​thức mới, tải phần mềm mới và thực hiện nhiều bước khác nhau. Điều này là một trở ngại lớn khiến việc áp dụng hàng loạt gặp khó khăn.
  • Khả năng truy cập: Các ứng dụng hầu hết được xây dựng độc lập, thay vì được tích hợp với các ứng dụng Web 2.0 phổ biến và quen thuộc, do đó làm giảm khả năng truy cập của người dùng.
  • Chi phí: Chi phí phát triển một dự án rất tốn kém do phí gas hoặc chi phí kiểm toán của Ethereum, các dapps thường khó đưa mã code vào blockchain.
  • Dữ liệu rác tràn ngập quá nhiều: Các dữ liệu chữ trên blockchain có tính vĩnh viễn mãi mãi và không thể bị phá hủy, xóa bỏ. Điều này làm dẫn đến tình trạng những dữ liệu rác đã lưu quá nhiều khiến mạng lưới thông tin ngày một nặng, tốn nhiều thời gian xử lý, tốc độ xử lý chậm.

Tuy nhiên dù vẫn còn những hạn chế nhưng web3 đang dần được khắc phục. Nó vẫn đang trong giai đoạn đầu và vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, điều này cũng có nghĩa là nhiều cơ hội được mở ra cho những người tin tưởng vào tương lai của Web 3.0 và phát triển các sản phẩm liên quan.

Web3 Foundation

Web3 Foundation là quỹ cung cấp tài trợ lên đến 100.000 đô la cho các dự án nghiên cứu và phát triển dựa trên phần mềm Polkadot và Kusama (sẽ được đề cập ở mục dự án web3 nổi bật). Để đủ điều kiện được cấp vốn, dự án yêu cầu mã nguồn mở và giấy phép, chẳng hạn như GNU GPLv3, Apache 2.0.

Ngoài việc hỗ trợ dự án Web 3.0, chính Web3 Foundation cũng thực hiện các dự án nghiên cứu của một nhóm nội bộ đặt tại Zug (Thụy Sĩ), và hợp tác với các dự án chuyên nghiệp, các tổ chức và nhóm nghiên cứu học thuật khác.

Ứng dụng web3

Yêu cầu chung của các ứng dụng Web 3.0 là có thể xử lý một lượng lớn thông tin và biến chúng thành kiến ​​thức thực tế và triển khai hữu ích cho người dùng. Như đã đề cập ở trên, các ứng dụng này vẫn đang ở giai đoạn đầu, có nghĩa là chúng còn rất nhiều chỗ để cải thiện và còn rất xa so với cách các ứng dụng Web 3.0 có thể hoạt động.

Có một số công ty đang xây dựng hoặc đã có các sản phẩm chuyển đổi chúng thành các ứng dụng Internet 3.0, đó là Amazon, Apple và Google. Hai ví dụ về các ứng dụng sử dụng công nghệ Web3 là Siri và Wolfram Alpha.

Siri

Trong những năm qua, kể từ lần đầu tiên xuất hiện trên iPhone 4S, trợ lý AI điều khiển bằng giọng nói của Apple đã trở nên thông minh hơn và mở rộng khả năng của nó. Siri sử dụng nhận dạng giọng nói và trí tuệ nhân tạo để thực hiện các lệnh phức tạp được cá nhân hóa.

Ngày nay, các trợ lý AI khác như Alexa của Amazon và Bixby của Samsung có thể hiểu các yêu cầu như “cửa hàng giày dép gần nhất ở đâu” hoặc “đặt lịch hẹn với Adam Levina vào sáng mai lúc 8 giờ” và ngay lập tức cung cấp thông tin hoặc hành động thích hợp. 

Wolfram Alpha

Wolfram Alpha là một công cụ tìm kiếm kiến ​​thức bằng cách dùng phương pháp tính toán, tức là trả lời trực tiếp các câu hỏi của bạn thông qua các phép tính thay vì cung cấp cho bạn danh sách các trang web như một công cụ tìm kiếm. Nếu bạn muốn so sánh thực tế, hãy tìm kiếm “Mỹ vs Trung Quốc” trên Wolfram Alpha và Google và xem sự khác biệt.

Ngay cả khi bạn không sử dụng “chiến tranh thương mại” làm từ khóa, Google sẽ cung cấp kết quả về nó vì đây là từ khóa được tìm kiếm phổ biến nhất. Nếu không, Alpha sẽ cung cấp cho bạn một bảng so sánh chi tiết giữa hai quốc gia, giống như bạn đã yêu cầu. Đây là sự khác biệt chính giữa Web 2.0 và 3.0.

Các dự án Web3 nổi bật

Arweave

Arweave (AR) là một giao thức lưu trữ dữ liệu blockchain dựa trên một thuật toán đồng thuận bằng chứng truy cập thế hệ mới, nhằm mục đích tạo ra kho lưu trữ dữ liệu vĩnh viễn thực sự đầu tiên trên thế giới.

Vào tháng 12 năm 2020, Solana đã phát triển một cầu SOLAR cho phép truyền dữ liệu từ Solana sang lưu trữ trong Arweave và dữ liệu có thể được truy vấn từ Arweave trở lại Solana. Kể từ đó, nó đã đánh dấu sự gia tăng đáng kể trong doanh thu của Arweave

Filecoin

Filecoin (FIL), giống như Arweave, là một mục trong mảng lưu trữ phi tập trung. Filecoin được biết đến là số một trong lĩnh vực lưu trữ, và lý do nổi bật nhất là việc áp dụng Giao thức phân phối nguồn mở (IPFS).

Livepeer

Livepeer (LPT) là cơ sở hạ tầng hỗ trợ phát trực tuyến video phi tập trung. Livepeer tận dụng sự phân quyền của blockchain để cho phép người dùng kiểm soát nội dung họ tạo và chia sẻ nội dung tự do hiệu quả hơn.

Helium

Helium (HNT) là một mạng không dây phi tập trung (Decentralized Wireless Network) được xây dựng trên nền tảng blockchain. Nó phù hợp cho các bằng chứng về phạm vi bảo hiểm và các thuật toán đồng thuận mới dựa trên HoneyBadger BFT.

Helium được sử dụng để định tuyến dữ liệu cho các thiết bị IoT (Internet of Things) từ xa công suất thấp.

The Graph

The Graph (GRT) là một giao thức cho phép lập chỉ mục và truy vấn dữ liệu từ blockchain. Graph cho phép bất kỳ ai xây dựng và xuất bản một API được gọi là Subgraph, giúp truy cập dữ liệu từ blockchain dễ dàng hơn.

Polkadot

Polkadot (DOT) là một công nghệ đa chuỗi, không đồng nhất và có thể mở rộng. Cho phép các blockchains kết nối với nhau để chia sẻ dữ liệu để tạo thành một mạng phi tập trung.

Polkadot tập trung giải quyết hai vấn đề chính của blockchain: khả năng tương tác mạng và khả năng mở rộng. Polkadot là một dự án mã nguồn mở, bất kỳ ai cũng có thể tự do đóng góp vào sự phát triển của nền tảng. Đối với Polkadot, Web3 Foundation có thể đóng vai trò tài chính và kỹ thuật.

Kusama (KSM) là mạng riêng của Polkadot, được sử dụng để phát hiện và cảnh báo về bất kỳ lỗ hổng hoặc điểm yếu nào trên mạng Polkadot. Đối với các nhà phát triển, Kusama là một nền tảng bằng chứng về khái niệm để nâng cấp thời gian chạy và quản trị trên chuỗi.

Có thể nói Kusama là một phiên bản thử nghiệm của Polkadot tồn tại như một mạng độc lập, cho phép các nhà phát triển blockchain triển khai và thử nghiệm phiên bản hoặc ứng dụng trên mạng trước khi phát hành phiên bản hoặc ứng dụng lên Polkadot. Kusama được thành lập vào năm 2019 bởi Gavin Wood, người sáng lập Polkadot, đồng sáng lập Ethereum và là cựu CTO.

Cách đầu tư vào web3 thông minh hợp lý

Đối với ba mảng mà chúng tôi đã liệt kê ở trên, có thể thấy rằng mỗi nhóm sẽ có tốc độ phát triển khác nhau, điều này buộc người tham gia phải có một tư duy, tâm lý đầu tư khác nhau.

Cơ sở hạ tầng – Chậm nhưng lâu dài

Nếu bạn quan tâm đến mảng 1 này, bạn cần phải là một người đam mê công nghệ. Điều quan trọng là phải hiểu vai trò của từng mảng trong toàn bộ hệ sinh thái. Ngoài ra, nhiều dự án trong lĩnh vực này phát hành token, và các rào cản đầu tư tương đối cao.

Ngoài ra, do đặc thù về cơ sở hạ tầng, quá trình phát triển cần có thời gian, muốn “thắng nhanh” thì chúng tôi cho rằng bạn không phù hợp với nhóm này.

Đổi lại, cơ sở hạ tầng là nhóm sản phẩm được đầu tư bài bản, quy mô và nhu cầu luôn rất ổn định, vì hầu hết các sản phẩm đều phải xây dựng trên nền tảng của nó.

Các ứng dụng DeFi – Linh hoạt và tuân theo dòng tiền

Loại thứ hai là các sản phẩm ứng dụng DeFi tài chính. Nhóm này nên duy trì lối chơi giống như khi tham gia vào hệ sinh thái DeFi. Chủ động tìm kiếm sản phẩm để trải nghiệm và tìm kiếm cơ hội truy xuất nguồn gốc. Tham gia đầu tư tuân theo dòng tiền, vì trò chơi này đặc biệt tốn kém.

Hầu hết các sản phẩm trong hệ sinh thái DeFi đều được phát triển theo chiều ngang (tức là sao chép mô hình từ chuỗi A sang chuỗi B). Các bước phát triển theo chiều dọc tạo ra một mô hình sản phẩm mới là rất hiếm trong DeFi. Vì vậy, chúng tôi cho rằng tốc độ phát triển của nhóm này hơi chậm.

Người dùng cuối End User – Rủi ro cao bù lại tiềm năng cực lớn

Nhóm cuối cùng (tức là gần người dùng cuối nhất), đây là nhóm có tiềm năng tăng trưởng mạnh nhất, đơn giản vì nó còn mới. Điều này cũng đồng nghĩa là xác suất thất bại cao hơn nhiều so với các nhóm trước.

Đặc thù của nhóm này là phụ thuộc nhiều vào cơ sở hạ tầng nhóm 1. Nếu trò chơi muốn chơi một cách mượt mà, nó cần được hỗ trợ công nghệ blockchain tốc độ cao. Ngoài ra, sự liên kết với nhóm 2 cũng rất chặt chẽ, bởi sản phẩm DeFi giúp dự án tạo thị trường và thu hút dòng tiền. Vì vậy, hãy chú ý đến những cập nhật và diễn biến của hai nhóm đầu để có thêm thông tin để đưa ra quyết định trong nhóm này.

Ngoài ra, do khách hàng ở nhóm 3 thường là người dùng cuối nên các vấn đề về marketing cần được quan tâm nhiều hơn. Chỉ bằng cách chú ý đến những dự án có tư duy marketing đúng đắn và mang tính chất dài hạn mới có thể thực sự tìm ra những dự án tiềm năng trong nhóm này.

Đánh giá về Web3 (Web 3.0)

Web 3.0 là một chủ đề rất rộng và chỉ một ứng dụng của nó như Crypto đòi hỏi chúng ta phải dành nhiều thời gian để tìm hiểu và nghiên cứu tường tận. Giống như mã hóa đã thay đổi cuộc sống, các ứng dụng khác của Web 3.0 sẽ mang lại những thay đổi thịnh vượng to lớn cho các thế hệ sau này.

Sau hàng chục năm phát triển, các thế hệ Web trước dần có nhiều ứng dụng hơn trong cuộc sống, điều này cũng tương tự như Web 3.0, mọi thứ sẽ được phát triển và ứng dụng từ từ rồi sẽ có ngày chúng ta sử dụng nó. Chúng tự nhiên giống như chúng ta sử dụng các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Twitter, …

Những ưu điểm do Web 3.0 mang lại sẽ dần được liên kết với nhau, giúp tạo ra trải nghiệm lấy con người làm trung tâm liền mạch và hiệu quả hơn. Ngoài ra, khi mọi giới hạn vật lý bị phá vỡ, sẽ có những đột phá trên phạm vi toàn cầu, và chúng ta đang thực sự hướng tới một thế giới phẳng hơn bao giờ hết.

FAQ về Web 3.0

Mất bao lâu để Web3 triển khai hoàn thiện?

Nhiều công cụ, nền tảng, hê sinh thái về Web 3.0 đã được xây dựng và đưa vào sử dụng. Vì khái niệm web 3.0, hay web ngữ nghĩa, rất phức tạp và có một số khó khăn về kỹ thuật, nên việc chuyển đổi từ web 2.0 sẽ mất một thời gian để triển khai đầy đủ và thậm chí có thể mất nhiều năm.

Mặc dù đã xuất hiện từ năm 2006 nhưng thực tế đến nay thì Web3 mới dần dần trở nên phổ biến. Các dự án cũng đã triển khai và phát triển công nghệ Web3. Theo dự kiến cá nhân khả năng đến 2025 các ứng dụng, nền tảng về Web 3.0 sẽ nhiều và sử dụng rộng rãi hơn.

Web 3 có phải Semantic Web (Web ngữ nghĩa) không?

Mặc dù hai thuật ngữ này thường được sử dụng thay thế cho nhau nhưng khái niệm không hoàn toàn giống nhau.

Web 3.0 sử dụng công nghệ Semantic, cùng với Machine learningBlockchain, để làm cho tương tác của người dùng trực quan hơn.

Người phát minh ra World Wide Web, Tim Berners-Lee, đã đặt ra thuật ngữ “Semantic Web” và liên kết Semantic Web với Web 3.0.

Vì vậy, có thể nói 2 thuật ngữ này giống nhau nhưng web ngữ nghĩa là một trong những tính năng chính của Web 3.0. Nó cho phép máy tính nhanh chóng hiểu dữ liệu và phản ứng với các truy vấn của con người với kết quả chính xác.

Web 3 có thân thiện với người dùng không?

Tất nhiên là . Web 3.0 thân thiện với người dùng vì nó khai thác sức mạnh của Big Data, trí tuệ nhân tạo (AI)Machine learning để phân tích dữ liệu và hành vi của người dùng nhằm mang lại trải nghiệm được cá nhân hóa.

Trong thời đại thông tin về Web 3.0, bạn có thể nói chuyện, liên lạc với các thiết bị như Alexa, Google Echo, Apple Siri, v.v., một cách tự nhiên như khi bạn nói chuyện với một người khác để thu thập thông tin từ web.

Web 3 và Blockchain có liên quan gì với nhau?

Các ứng dụng của Blockchain rất rộng lớn và vai trò của Blockchain trong Internet đến thời điểm này gần như là không thể phủ nhận.

Đối với Web 3.0 cũng không ngoại lệ, Blockchain sẽ là cốt lõi và quan trọng hàng đầu trong việc chuyển đổi hay xây dựng các ứng dụng Web 3.0.

Blockchain sẽ mang lại sự nhất quán về dữ liệu đồng thời cho phép mọi người tương tác theo một cách hoàn toàn mới đó là trực tiếp và phi tập trung.

Web 3.0 sẽ giúp gì trong việc sử dụng và lướt web?

Web 3.0 sẽ làm cho trải nghiệm web của bạn tốt hơn với 3 yếu tố:

Trải nghiệm duyệt web được cá nhân hóa: Web 3.0 cung cấp trải nghiệm duyệt web được cá nhân hóa cao cho người dùng. Các trang web sẽ tự động tương thích với nhu cầu về thiết bị, vị trí và khả năng truy cập của bạn.

Tìm kiếm tốt hơn: Việc sử dụng Machine learningAI cho phép bạn nói bằng ngôn ngữ tự nhiên của mình với công cụ tìm kiếm. Nó mang lại kết quả chính xác nhất bằng cách tận dụng Big Data, trí tuệ nhân tạo (AI)Machine learning.

Trải nghiệm các phương tiện kỹ thuật số tốt hơn: Web 3.0 không chỉ nâng cao khả năng sử dụng trang web của bạn mà còn cải thiện trải nghiệm người dùng ứng dụng của bạn.

Ưu điểm của công nghệ Web 3.0 là gì?

Để tóm tắt lại về công nghệ Web3 thì sẽ có một vài tính năng và ưu điểm sau:

  • Phân quyền
  • Dễ dàng truy cập thông tin
  • Thông tin chính xác
  • Trải nghiệm web được cá nhân hóa
  • Toàn cầu hóa văn hóa, Web3 giúp tạo ra một không gian công cộng

Cần những gì để trở thành một lập trình viên Web 3.0?

Web 3.0 là một thị trường đang phát triển nhanh chóng. Chính vì vậy, lĩnh vực này cũng luôn có những cơ hội công việc hoặc đầu tư. Nếu bạn muốn trở thành một người lập trình, tạo ra các ứng dụng Web 3.0 thì danh sách các ngôn ngữ lập trình dưới đấy sẽ hữu ích với bạn:

  1. TypeScript.
  2. JavaScript: Cụ thể là React.js. Bời vì, React.js được sử dụng làm giao diện người dùng trong phần lớn các ứng dụng web 3.0.
  3. Kiến thức cơ bản về Computer science (khoa học máy tính) để biết về cách thức hoạt động của hệ điều hành và cơ sở dữ liệu

Lời kết

Trên đây là toàn bộ thông tin về Web3 hay Web 3.0. Chúng tôi hy vọng thông qua bài viết có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về Web 3.0. Bạn cũng thấy đó càng tìm hiểu chúng ta càng thấy được sự khổng lồ vô hạn cũng như những gì mà nó mang lại. Rồi công nghệ và chúng ta sẽ ra sao trong 5 đến 10 năm tới? Chúng tôi chưa thể trả lời nhưng vẫn tin rằng Web3 rồi sẽ đóng một vai trò rất quan trọng của Internet trong tương lai. Cảm ơn bạn và chúc bạn thành công với các khoản đầu tư của mình!

Cùng tham gia Diễn đàn để trao đổi, thảo luận thông tin, kiến thức và chia sẻ các lĩnh vực Cryptocurrency, Make Money Online (MMO), Forex, Digital Marketing… ngay bây giờ!!!

 

5/5 - (1 bình chọn)

-- Advertise --

Bài viết mới nhất

Mạng xã hội

Hot DEAL

spot_img

Bài viết liên quan